NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ VIÊM GAN B

tháng 3 08, 2019
PGS.TS Nguyễn Xuân Thành – Chuyên gia gan mật Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã có những chia sẻ khá chi tiết về căn bệnh này.


Bệnh viêm gan B là gì?
Viêm gan B là một trong các bệnh về gan nguy hiểm nhất, bệnh tấn công lá gan. Căn bệnh này do siêu vi viêm gan B (HBV) gây ra. Đa số người nhiễm bệnh viêm gan B giai đoạn đầu thường không có triệu chứng gì đặc biệt nên không biết mình nhiễm bệnh.
Viêm gan B có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, trong đó khoảng 90% trẻ nhỏ sinh ra đã có mẹ mắc bệnh đều nhiễm bệnh viêm gan B.

Các dạng viêm gan B
Viêm gan B có hai dạng:
- Viêm gan B cấp tính là bệnh lý ngắn ngày, thường xảy ra trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virus viêm gan B. Bệnh đôi khi có thể dẫn đến viêm gan B mạn tính;
- Viêm gan B mạn tính: Khi người bệnh nhiễm HBV trong 6 tháng hoặc lâu hơn thì được coi là mắc bệnh viêm gan B mạn tính, lúc này virus không bị đào thải mà tiếp tục sống trong cơ thể bệnh nhân.
Bệnh viêm gan B ảnh hưởng như thế nào?
Nhiều người mắc bệnh viêm gan B mạn tính thường không có triệu chứng gì và vẫn sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên, một số người bị tổn thương gan do bệnh viêm gan B, đặc biệt là nếu họ đã mắc bệnh trong nhiều năm thậm chí hàng chục năm. Khoảng 1/4 số người mắc bệnh viêm gan B có thể bị tổn thương gan nghiêm trọng. Trong đa số các trường hợp nghiêm trọng, bệnh viêm gan B có thể gây ung thư gan và suy gan.

Các con đường lây truyền của viêm gan B
Viêm gan B lây truyền qua 3 con đường: đường máu, quan hệ tình dục hoặc từ mẹ sang con trong quá trình sinh đẻ (virus viêm gan B được tìm thấy trong máu, trong sữa mẹ, trong kinh nguyệt, và trong tinh trùng). Tỷ lệ lây nhiễm của viêm gan B gấp 100 lần so với HIV và gấp 10 lần so với viêm gan C. Loại virus này có thể sống được ở ngoài cơ thể người hơn một tuần, trên quần áo hoặc trên các bề mặt khác.
Những hệ lụy của viêm gan B mạn tính là gì?
Dần dần, virus sẽ phá hủy tế bào gan và chúng sẽ bị thay thế bởi các tế bào mô sẹo (fibrocytes). Quá trình này được gọi là xơ hóa. Khi phần lớn mô gan trở nên xơ hóa thì tình trạng này được gọi là xơ gan: gan không còn khả năng hoạt động bình thường. Biến  chứng đầu tiên là cổ trướng - nhiều dịch lỏng tích tụ trong ổ bụng. Do gan không thể đào thải được độc tố nên một số chất như amoniac tích lại trong não và làm suy yếu chức năng não (bệnh não). Chảy máu thực quản cũng có thể xảy ra khi các tĩnh mạch trong thực quản bị giãn do tăng áp lực máu trong tĩnh mạch gan. Biến chứng cuối cùng và nguy hiểm nhất của viêm gan B là ung thư gan.
Bạn cần làm những xét nghiệm gì để đánh giá tình trạng viêm gan B?
Bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu hỏi về tiền sử bệnh bản thân bạn và gia đình để tìm hiểu nguyên nhân và thời gian bị nhiễm bệnh (do truyền từ mẹ sang, quan hệ tình dục hay lây qua đường máu). Sau đó, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn làm một số xét nghiệm máu và siêu âm ổ bụng. Với một số trường hợp viêm gan mạn tính, trước khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ phải lấy một bệnh phẩm nhỏ của gan để làm sinh thiết.
Những nguyên tắc chính trong việc phòng và điều trị bệnh viêm gan B

Nguyên lý đầu tiên là phòng bệnh. Bạn cần làm xét nghiệm kiểm tra kháng thể virus viêm gan B. Trong trường hợp âm tính, bạn cần tiêm phòng. Tiêm vắc xin hoàn toàn không gây hại và rất hiệu quả trong việc phòng bệnh viêm gan B. Nếu xét nghiệm cho kết quả miễn dịch dương tính, đồng nghĩa với việc bạn đã có kháng thể virus, cơ thể bạn sẽ được miễn dịch và bảo vệ. Tất cả phụ nữ mang thai đều được xét nghiệm viêm gan B. Nếu sản phụ có kết quả xét nghiệm viêm gan B dương tính, em bé sẽ được tiêm vaccine và huyết thanh kháng viêm gan B ngay sau sinh để hạn chế nguy cơ lây nhiễm cho em bé.
Viêm gan B mạn tính không thể khỏi bệnh hoàn toàn. Tuy nhiên, việc điều trị nội khoa và kiểm tra định kỳ sẽ giúp giảm nguy cơ xơ hóa, giảm các biến chứng cũng như giúp phòng ngừa xơ gan và ung thư biểu mô gan.

Nguồn: VTV.VN

Share this

Related Posts

Previous
Next Post »